Nhập thuế thu nhập cá nhân là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống tài chính cá nhân ở Nhật Bản. Việc hiểu rõ về cách tính hoàn thuế không chỉ giúp bạn tối ưu hóa lợi ích của mình mà còn giảm bớt gánh nặng tài chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về “Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật“.
Nhập thuế thu nhập cá nhân là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống tài chính cá nhân ở Nhật Bản. Việc hiểu rõ về cách tính hoàn thuế không chỉ giúp bạn tối ưu hóa lợi ích của mình mà còn giảm bớt gánh nặng tài chính. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về “Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật“.
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản được thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân (所得税法, shotokuzeihou). Theo đó, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm các bước sau:
Hồ sơ xin hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Người lao động có thể nộp hồ sơ xin hoàn thuế trực tiếp tại công ty hoặc nghiệp đoàn nơi họ làm việc. Nếu không có thời gian hoặc không muốn tự mình làm thủ tục, người lao động có thể ủy quyền cho một công ty chuyên cung cấp dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân thực hiện giúp.
Đối với cá nhân không cư trú, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Xem thêm: Cách đăng ký MST TNCN qua mạng cho người nộp thuế.
➤ Điều kiện áp dụng thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Để áp dụng cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú, bạn cần đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:
Ví dụ: Công ty trả lương tháng 11/2021 vào ngày 10/12/2021 thì thời điểm tính thuế TNCN sẽ vào tháng 12/2021.
➤ Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:
1.1. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần
Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với công thức như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế - Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế/năm (triệu đồng)
Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng)
1.2. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN
Ngoài phương pháp như trên, thuế TNCN còn có thể được tính theo biểu lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:
(18.15 trđ + 35% TNTT) > 80 trđ
Tính thuế TNCN đối với trường hợp của ông A với tình huống cụ thể như sau:
Tổng các khoản bảo hiểm = 2.100.000đ.
➞ Vậy, thu nhập tính thuế của ông A là:
Thu nhập tính thuế (TNTT) = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 - (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000đ.
Có thể thấy, thu nhập tính thuế của ông A đang ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng), áp vào công thức cột số (4) cho bậc 1 trong bảng biểu thuế lũy tiến từng phần, sẽ có:
➞ Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000đ.
Như vậy, mức lương thực nhận hàng tháng của ông A được tính theo công thức là:
➞ Số lương thực nhận = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Thuế TNCN) = 20.930.000 - (2.100.000 + 135.000) = 18.695.000đ.
1.3. Các khoản được miễn thuế TNCN
° Công ty A chi tiền trang phục cho nhân viên là 8.000.000 đồng/năm/người thì sẽ được miễn khi tính thuế TNCN với mức 5.000.000đ, riêng phần chênh lệch
(8.000.000 - 5.000.000 = 3.000.000đ) sẽ không được miễn tính thuế TNCN;
° Còn nếu công ty A chi bằng hiện vật (mua quần áo, đồ bảo hộ...) thì sẽ không tính vào khoản miễn thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo Bộ Luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế (mức vượt so với mức ngày thường) là: 60.000 - 40.000 = 20.000 đồng/giờ.
1.4. Các khoản giảm trừ thuế TNCN
Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:
Theo Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
TẢI MIỄN PHÍ: Bản cam kết TNCN chưa đến mức chịu thuế - Mẫu 08/CK-TNCN.
Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.
Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân (所得税法, shotokuzeihou). Theo đó, số tiền hoàn thuế được tính theo công thức sau:
Số tiền hoàn thuế = (Tổng thu nhập – Tổng các khoản được khấu trừ thuế) x Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Ví dụ, nếu một người lao động có thu nhập 6 triệu yên trong năm, đã nộp thuế 1 triệu yên, nhưng sau khi tổng hợp các khoản chi phí được khấu trừ thuế, số tiền thuế thực tế phải nộp chỉ là 800.000 yên. Lúc này, người lao động sẽ được hoàn lại số tiền thuế 200.000 yên.
Tôi ký hợp đồng thử việc ở một công ty công nghệ thông tin với mức lương 15 triệu đồng/tháng, vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Tôi độc thân và không có người phụ thuộc - Minh Hưng (Hà Nội)
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng thử việc mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.
Xem thêm: Thử việc bị trừ 10% thuế TNCN là đúng hay sai?
Trên đây là những nội dung tổng hợp về cách tính thuế thu nhập cá nhân và giới thiệu hệ thống tính thuế của LuatVietnam. Nếu bạn đọc có vướng mắc về các quy định liên quan, vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ nhanh nhất. Ngoài ra, bạn đọc cũng thể tìm đọc bài viết Thuế là gì để hiểu thêm về pháp luật thuế Việt Nam.
Tháng 02/2021, LuatVietnam ra mắt hệ thống tính thuế TNCN online đối với tiền lương, tiền công của người lao động chỉ trong vòng vài giây với những thao tác đơn giản, dễ sử dụng.
Bước 2: Điền tổng thu nhập trong tháng
Lưu ý: Thu nhập trong tháng gồm tiền lương, tiền công, thưởng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc gồm bảo hiểm xã hội (8%), bảo hiểm y tế (1,5%), bảo hiểm thất nghiệp 1%).
Bước 3: Điền số người phụ thuộc (nếu có)
Cuối cùng, hệ thống sẽ cho kết quả về số tiền thuế TNCN bạn phải nộp mỗi tháng, trong đó giải thích rõ các bậc thuế và thuế suất tương ứng.
Lợi ích của việc hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản bao gồm:
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là một thủ tục đơn giản và dễ thực hiện. Người lao động có thể nộp hồ sơ xin hoàn thuế trực tiếp tại công ty hoặc nghiệp đoàn nơi họ làm việc. Nếu không có thời gian hoặc không muốn tự mình làm thủ tục, người lao động có thể ủy quyền cho một công ty chuyên cung cấp dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân thực hiện giúp.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản (年末調整, nenmatsuchousei) là một thủ tục để hoàn lại số tiền thuế thu nhập cá nhân mà người lao động đã nộp vượt mức trong năm. Thủ tục này được thực hiện vào cuối năm dương lịch, thường là vào tháng 12 hoặc tháng 1 năm sau.
Cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo,…).
Để thuận tiện cho việc theo dõi, LuatVietnam đã tính một số mức thu nhập phải nộp thuế thu nhập.
Thu nhập trên đây là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:
- Các đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
- Thu nhập được miễn thuế thu nhập.
- Các khoản không tính thuế thu nhập như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…