Học phí triệu đồng/năm tính theo ngành có học phí cao nhất
Học phí triệu đồng/năm tính theo ngành có học phí cao nhất
– Ngành Vận tải– Ngành Kinh tế vận tải– Ngành Quản trị kinh doanh– Ngành xây dựng công trình giao thông
– Xây dựng Đường sắt– Xây dựng Đường ô tô và thành phố– Xây dựng Cầu – Hầm– Kỹ thuật hạ tầng đô thị– Quản trị kinh doanh– Tổ chức vận tải– Khai thác vận tải– Giao thông vận tải
– Tổ chức và quản lý vận tải– Khai thác vận tải
Trường được thành lập năm 1988, là trường đa ngành lớn nhất khu vực phía Nam về lĩnh vực giao thông vận tải (trong đó có ngành Logistics), trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
– Ngành Kinh tế vận tải (Transport Economic)– Ngành Khai thác vận tải (Transport Operation) chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải Đa phương thức
– Ngành Kinh tế vận tải (Transport Economic)– Ngành Khai thác vận tải (Transport Operation) chuyên ngành Quản trị Logistics và vận tải Đa phương thức
Chương trình do Trường Đại học Giao thông vận tải TP.HCM liên kết với Trường Đại học Tongmyong Hàn Quốc tổ chức đào tạo cấp bằng nước ngoài. Theo đó, sinh viên thuộc chương trình sẽ học theo hình thức 2 + 2, giai đoạn I học tại Đại học GTVT TP.HCM 2 năm đầu, giai đoạn II được chuyển tiếp và học tập 2 năm cuối tại ĐH Tongmyong Hàn Quốc.
Được thành lập vào năm 2005 trên cơ sở tổ chức lại Trường Cao đẳng Tài chính Kế toán IV, Trường Cao đẳng Hải quan và Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Học viện tài chính.
– Ngành Logistics– Ngành Kinh doanh Xuất nhập khẩu– Ngành Kinh doanh quốc tế– Ngành Hải Quan
– Ngành Thuế – Hải quan– Ngành Kinh doanh quốc tế
Hi vọng với việc cung cấp thông tin về những trường đào tạo chuyên ngành Logistics sẽ giúp ích cho các bạn trong việc học tập cũng như chuẩn bị hành trang thật tốt cho công việc tương lai của mình nhé!
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 7, Việt Nam đã xuất khẩu 15.334 tấn chè, trị giá 27,4 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 2,1% về trị giá so với tháng trước; tăng 46,4% về lượng và tăng 50% về trị giá so với tháng 7/2023.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu chè đạt 77.280 tấn, trị giá 133,4 triệu USD, tăng 31,6% về lượng và tăng 33,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.726 USD/tấn, tăng 1,5%.
Theo báo Công Thương, Pakistan tiếp tục là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, đạt 22,3 nghìn tấn, trị giá 47 triệu USD, giảm 3,2% về lượng nhưng tăng 6,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Giá xuất khẩu bình quân đạt 2.100 USD/tấn, tăng gần 10%.
Sau khi giảm mạnh từ đầu năm, thị trường này đang dần lấy lại đà nhập khẩu so với năm ngoái. Loại chè được xuất khẩu chủ yếu sang Pakistan là chè đen, đây cũng là loại chè xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với khoảng 80% tổng sản lượng xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 là Đài Loan (Trung Quốc), đạt 8.131 tấn, tương đương gần 14 triệu USD, giá 1.712 USD/tấn, tăng 2,4% về lượng, tăng 6,3% về trị giá và tăng 3,7% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam với 7.826 tấn, tương đương 11,3 triệu USD, tăng tới 236% về lượng và tăng 107% về trị giá. Giá xuất khẩu chè bình quân sang thị trường này chỉ đạt 1.446 USD/tấn, giảm sâu 38,2% so với cùng kỳ năm trước.
Riêng tháng 7, quốc gia này đã nhập khẩu 1.528 tấn chè từ Việt Nam, tương đương hơn 2 triệu USD, tăng mạnh 502% về lượng, tăng 385% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Mức tăng cao vượt bậc chủ yếu do mức nền thấp hồi đầu năm 2023 và do xuất khẩu chè đã tăng trưởng tốt trong những tháng cuối năm 2023, tạo đà cho năm 2024.
Tại Việt Nam, cây chè được phát triển chủ yếu ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc với khoảng 70% diện tích trồng chè cả nước, tiếp đến là vùng Tây Nguyên với khoảng 19%, vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích chè chiếm 7% và khu vực đồng bằng Bắc bộ 4%. Một số địa phương có diện tích chè lớn phải kể đến Thái Nguyên, Hà Giang, Phú Thọ, Lâm Đồng,…
Theo thống kê của Hiệp hội chè Việt Nam, Việt Nam hiện đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu chè, đứng thứ 7 về sản xuất chè toàn cầu. Sản phẩm chè của Việt Nam hiện đã được xuất sang 74 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó, Việt Nam hiện nay đứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Trung Quốc về sản lượng và xuất khẩu chè xanh.
Các sản phẩm từ cây chè của Việt Nam cũng ngày càng đa dạng, bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Việt Nam hiện có hơn 170 giống chè, hương vị đặc biệt, được thế giới ưa chuộng như: Chè sao lăn, chè xanh, chè ô long, chè Hương, chè thảo dược...
Thông tin trên tạp chí Hải quan, đánh giá về thị trường, Cục Xuất nhập khẩu cho biết, hầu hết trị giá nhập khẩu chè tại các thị trường lớn trên thế giới từ Việt Nam đều chiếm tỷ trọng thấp. Do đó, ngành chè của Việt Nam có nhiều cơ hội mở rộng thị phần.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, để đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường lớn trên thế giới, ngành chè Việt Nam phải đẩy mạnh sản xuất chè theo hướng an toàn; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao, sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ; hỗ trợ người trồng chè liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm chè; đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng tăng nhanh tỷ trọng những sản phẩm có giá trị cao và sản phẩm mới…
Ngành Digital Marketing, hay còn gọi là tiếp thị kỹ thuật số, là việc sử dụng các phương tiện điện tử và nền tảng internet để quảng bá sản phẩm, dịch vụ, hoặc thương hiệu của doanh nghiệp.
Các hoạt động chính trong Digital Marketing bao gồm:
1. SEO (Search Engine Optimization): Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm để website của doanh nghiệp xuất hiện ở vị trí cao trên các trang kết quả tìm kiếm.
2. Content Marketing: Tạo và chia sẻ nội dung có giá trị để thu hút và giữ chân khách hàng.
3. Social Media Marketing: Sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, và LinkedIn để quảng bá sản phẩm và tương tác với khách hàng.
4. Email Marketing: Gửi email đến khách hàng tiềm năng và hiện tại để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ.
5. PPC (Pay-Per-Click) Advertising: Quảng cáo trả tiền cho mỗi lần nhấp chuột, thường thấy trên Google Ads và các nền tảng mạng xã hội.
6. Affiliate Marketing: Hợp tác với các đối tác để quảng bá sản phẩm và nhận hoa hồng từ mỗi giao dịch thành công.
7. Influencer Marketing: Sử dụng ảnh hưởng của các cá nhân nổi tiếng trên mạng xã hội để quảng bá sản phẩm.
Ngành digital marketing đang phát triển mạnh mẽ và mang lại nhiều cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn. Dưới đây là một số lợi ích và cơ hội phát triển:
- Nhu cầu cao: Với sự phát triển của internet và công nghệ, nhu cầu về các chuyên gia digital marketing ngày càng tăng.
- Linh hoạt: Nhiều vị trí trong ngành này cho phép làm việc từ xa hoặc làm việc tự do (freelance).
- Thu nhập hấp dẫn: Các vị trí trong ngành digital marketing thường có mức lương cạnh tranh và cơ hội thăng tiến cao.
- Đa dạng kỹ năng: Làm việc trong ngành này giúp bạn phát triển nhiều kỹ năng khác nhau, từ kỹ thuật đến sáng tạo.
Tại Việt Nam ngành digital marketing học trường nào tốt nhất?
Là chi nhánh tại châu Á của Đại học RMIT (Melbourne, Úc). Trường giảng dạy nhiều chương trình từ quản trị đến kỹ thuật, đồng thời tổ chức hàng loạt hoạt động ngoại khóa ấn tượng nhằm khuyến khích sinh viên mở rộng phạm vi hiểu biết của bản thân.
– Cử nhân Kinh doanh (Quản lý Chuỗi cung ứng và Logistics)– Cử nhân Kinh doanh (Kinh doanh Quốc tế)