Câu trả lời đúng là đáp án B: Các nhà khoa học phát hiện những cộng đồng sinh vật ven biển trên đảo rác nhựa, trong đó có cua nhỏ và hải quỳ, sống cách nơi trú ẩn nguyên gốc của chúng hàng nghìn km, theo một nghiên cứu trên tạp chí Nature Ecology and Evolution hồi tháng 4/2023.. "Mức độ phổ biến của các loài ven biển thật đáng ngạc nhiên. Chúng hiện diện ở 70% số rác mà chúng tôi tìm thấy", Linsey Haram, nhà khoa học tại Viện Nông nghiệp và Thực phẩm Quốc gia Mỹ (NIFA), tác giả chính của nghiên cứu, cho biết. Haram cùng đồng nghiệp đã kiểm tra 105 đồ nhựa vớt ở Đảo rác Thái Bình Dương, từ tháng 11/2018 đến tháng 1/2019. Họ nhận diện được 484 sinh vật biển không xương sống trên các mảnh rác, thuộc 46 loài khác nhau, trong đó 80% thường sống ở môi trường ven biển. Ngoài ra, nhóm cũng tìm thấy nhiều loài vốn sống ở đại dương rộng lớn.
Câu trả lời đúng là đáp án B: Các nhà khoa học phát hiện những cộng đồng sinh vật ven biển trên đảo rác nhựa, trong đó có cua nhỏ và hải quỳ, sống cách nơi trú ẩn nguyên gốc của chúng hàng nghìn km, theo một nghiên cứu trên tạp chí Nature Ecology and Evolution hồi tháng 4/2023.. "Mức độ phổ biến của các loài ven biển thật đáng ngạc nhiên. Chúng hiện diện ở 70% số rác mà chúng tôi tìm thấy", Linsey Haram, nhà khoa học tại Viện Nông nghiệp và Thực phẩm Quốc gia Mỹ (NIFA), tác giả chính của nghiên cứu, cho biết. Haram cùng đồng nghiệp đã kiểm tra 105 đồ nhựa vớt ở Đảo rác Thái Bình Dương, từ tháng 11/2018 đến tháng 1/2019. Họ nhận diện được 484 sinh vật biển không xương sống trên các mảnh rác, thuộc 46 loài khác nhau, trong đó 80% thường sống ở môi trường ven biển. Ngoài ra, nhóm cũng tìm thấy nhiều loài vốn sống ở đại dương rộng lớn.
Hiện nay, trên thế giới có 6 châu lục gồm: Châu Á, Châu Phi, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Đại Dương (hay còn gọi là Châu Úc), Châu Nam Cực và 5 đại dương bao gồm: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương, Nam Đại Dương. Riêng tại Mỹ, họ tách châu Mỹ ra thành Bắc Mỹ và Nam Mỹ, nên với người Mỹ - Trái đất có tới 7 châu lục.
* Các châu lục trên thế giới có đặc điểm như sau:
- Diện tích: 44,58 triệu km² (chiếm khoảng 30% diện tích đất liền toàn cầu).
- Dân số: Khoảng 4,7 tỷ người (2024), chiếm hơn 60% dân số thế giới.
- Là nơi ra đời của nhiều nền văn minh lớn (Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Hoa).
- Châu Á có sự đa dạng về địa hình: từ dãy Himalaya cao nhất thế giới, các đồng bằng châu thổ rộng lớn như sông Mekong, đến các sa mạc khô cằn như Gobi.
- Diện tích: 30,37 triệu km² (chiếm 20,4% diện tích đất liền toàn cầu).
- Dân số: Khoảng 1,4 tỷ người (2024), chiếm gần 18% dân số thế giới.
- Châu Phi là nơi khởi nguồn của loài người, với nhiều di tích cổ đại như kim tự tháp Ai Cập và các hóa thạch tổ tiên con người.
- Diện tích: 10,18 triệu km² (chiếm 6,8% diện tích đất liền toàn cầu).
- Dân số: Khoảng 750 triệu người (2024), chiếm khoảng 10% dân số thế giới.
- Là châu lục có mật độ dân số cao và đô thị hóa mạnh, được xem là cái nôi của văn minh phương Tây, với các nền văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại.
- Diện tích: 42,55 triệu km² (gồm Bắc Mỹ và Nam Mỹ).
- Dân số: Khoảng 1 tỷ người (2024), chiếm khoảng 13% dân số thế giới.
- Chây Mỹ bao gồm Bắc Mỹ và Nam Mỹ.
- Diện tích: 8,56 triệu km² (nhỏ nhất thế giới).
- Dân số: Khoảng 44 triệu người (2024), mật độ dân số thấp nhất thế giới.
- Châu Đại Dương bao gồm Australia, New Zealand và hơn 25.000 đảo nhỏ ở Thái Bình Dương.
- Diện tích: 14 triệu km², phần lớn được bao phủ bởi băng tuyết.
- Dân số: Không có cư dân thường trú; chỉ có khoảng 1.000-5.000 nhà nghiên cứu làm việc tại các trạm khoa học (tùy mùa).
- Là châu lục lạnh nhất và khắc nghiệt nhất trên Trái Đất, với nhiệt độ có thể xuống tới -80°C và là nơi tập trung nhiều loài động vật đặc trưng như chim cánh cụt và hải cẩu.
* Các đại dượng trên thế giới có đặc điềm sau:
Có diện tích: 168,72 triệu km² (lớn nhất thế giới), chạy dài từ Bắc Băng Dương tới Nam Đại Dương, là đại dương sâu nhất thế giới, với rãnh Mariana sâu hơn 10.000 mét.
Có diện tích: 85,13 triệu km² (lớn thứ hai thế giới), kết nối châu Mỹ với châu Âu và châu Phi và là đại dương có nhiều tuyến hàng hải quan trọng.
Có diện tích: 70,56 triệu km², nằm giữa châu Phi, châu Á và châu Đại Dương, là đại dương giàu tài nguyên và đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế.
Có diện tích: 14,06 triệu km² (nhỏ nhất), nằm quanh Bắc Cực, đóng băng quanh năm, là nơi sinh sống của gấu Bắc Cực và nhiều loài sinh vật đặc trưng.
Có diện tích: 20,33 triệu km², bao quanh châu Nam Cực, nổi tiếng với hệ sinh thái phong phú và là môi trường sống quan trọng của cá voi xanh, hải cẩu và chim cánh cụt.
Có bao nhiêu châu lục và đại dương trên thế giới? Học sinh được học về châu lục và đại dương trong chương trình lớp mấy? (Hình từ Internet)
Căn cứ mục V Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về nội dung học ở phần Tìm hiểu thế giới môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 như sau:
- Các châu lục và đại dương trên thế giới
- Dân số và các chủng tộc trên thế giới
- Một số nền văn minh nổi tiếng thế giới: Ai Cập và hy Lạp
Theo quy định trên thì nội dung châu lục và đại dương được học trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp 5.
Căn cứ mục V Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thì khi học về châu lục và đại dương, học sinh lớp 5 cần đạt những yêu cầu sau:
- Xác định được vị trí địa lí, của các châu lục, một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng lớn trên thế giới trên bản đồ, lược đồ hoặc quả cầu.
- Nêu và so sánh được một số đặc điểm tự nhiên (địa hình, khí hậu, sông ngòi, thiên nhiên,...) của các châu lục.
- Kể được tên và xác định được vị trí địa lí của các đại dương trên bản đồ hoặc quả địa cầu.
- Sử dụng bảng số liệu và lược đồ hoặc bản đồ, so sánh được diện tích, độ sâu của các đại dương.
- Sử dụng bảng số liệu dân số thế giới, so sánh được dân số giữa các châu lục trên thế giới.
- Kể được tên và mô tả được những nét chính về ngoại hình của các chủng tộc trên thế giới.
- Sử dụng lược đồ và trình bày được sự phân bố của các chủng tộc trên thế giới.
- Biết ứng xử phù hợp thể hiện sự tôn trọng sự khác biệt chủng tộc.
Brazil xứng đáng là cái tên được nhắc đến đầu tiên vì có sản lượng cà phê hàng đầu thế giới. Brazil cũng nhà sản xuất hạt cà phê cao cấp nhất trong suốt hơn 150 năm qua. Tổng diện tích đồn điền cà phê của đất nước này khoảng 27.000 km vuông, tập trung ở các vùng Minas Gerais, Sao Paulo và Parana – nơi có khí hậu lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cà phê.
Điểm đặc biệt nhất trong quy trình sản xuất cà phê của Brazil chính là sản xuất cà phê khô. Cà phê trước khi đưa vào chế biến được phơi khô dưới ánh nắng tự nhiên. Hạt cà phê không được rửa qua nước hay chế biến ướt và lên men như ở các quốc gia khác.
Trong số các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới, Việt Nam giữ vị trí số 2. Cà phê được coi là mặt hàng chủ đạo và có tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam (đứng thứ 2 sau sản xuất gạo). Với sản lượng và chất lượng không ngừng tăng lên, cà phê Việt được người tiêu dùng trong nước yêu thích và được đối tác nước ngoài tin dùng.
Cà phê Việt Nam được trồng chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên. Điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của vùng đất này phù hợp với việc phát triển những giống cà phê cao cấp nhất. Không chỉ sản xuất và cung cấp cà phê nguyên liệu, các sản phẩm cà phê hòa tan; cà phê đã qua chế biến của Việt Nam đã và đang chinh phục được các thị trường xuất khẩu khó tính nhất trên thế giới.
Indonesia nổi tiếng với cà phê Kopi Luwak – một loại cà phê thượng hạng được sản xuất bởi những chú chồn – loại cà phê đắt đỏ bậc nhất thế giới. Mỗi năm tại Indonesia chỉ có khoảng 500kg cà phê loại này được sản xuất. Giá một tách cà phê Kopi Luwak có có thể lên đến $ 80.
Việc sản xuất cà phê ở Indonesia ban đầu do những người Hà Lan thực hiện. Đến nay, việc sản xuất cà phê tiếp tục được phát triển vì khí hậu của quốc gia này khá phù hợp với cây cà phê. Diện tích trồng cà phê của quốc gia này đang chiếm đến 90% diện tích đất trồng trọt.
Colombia là một trong các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới với sản lượng khoảng 810.000 tấn (vào năm 2016). Từ những năm 1980, sản lượng cà phê của đất nước này bị suy giảm do tác động của biến đổi khí hậu. Nhiệt độ môi trường và lượng mưa tăng lên nhanh chóng đều là những yếu tố bất lợi trong sản xuất hạt cà phê ở Colombia.
Cái tên Uganda có thể còn khá xa lạ trên bản đồ cà phê thế giới nhưng thực chất lại là quốc gia xuất khẩu cà phê với sản lượng lớn nhất của Trung Phi. Năm 2015, ước này đứng thứ 8 trên thế giới về sản xuất cà phê. Phần lớn dân số Uganda làm việc trong các ngành công nghiệp cà phê.
Mexico chủ yếu sản xuất hạt cà phê Arabica chất lượng cao ở các vùng ven biển gần biên giới Guatemala. Đây cũng là nguồn cung cà phê chủ yếu của thị trường Mỹ. Vào những năm 1990, một cuộc khủng hoảng trong sản xuất cà phê của Mexico đã diễn ra khiến giá cà phê ở quốc gia này giảm mạnh. Nhưng đến những năm 2000, nhu cầu nhập khẩu từ Hoa Kỳ khá ổn định đã giúp thị trường cà phê Mexico nhanh chóng phục hồi. Và đến nay, quốc gia này là một trong các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới.
Ethiopia có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng lý tưởng để phát triển cà phê Arabica – dòng cà phê phổ biến và cao cấp hàng đầu thế giới. Ước tính có đến 15 triệu người của quốc gia này đang làm việc trong ngành sản xuất cà phê. Chủng loại cà phê của quốc gia này khá phong phú.Các hạt Harar, Limu, Sidamo, và Yirgacheffe đều là những giống cà phê Arabica được đăng ký thương hiệu và bảo vệ bởi chính phủ Ethiopia.
Cà phê được trồng chủ yếu trong những vùng đồi núi của các tiểu bang phía Nam Ấn Độ. Cây cà phê ở đây thường được trồng xen canh với các loại cây gia vị như thảo quả và quế nên có vị cay và mùi thơm rất đặc trưng. 80% sản lượng cà phê của Ấn Độ phục vụ mục đích xuất khẩu sang thị trường châu Âu và Nga.
Cà phê là một phần quan trọng của nền kinh tế Honduras. Đây là quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất ở Trung Mỹ và ngành công nghiệp cà phê mang đến việc làm cho một bộ phận lớn dân số Honduras. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế 2009, chính cà phê đã giúp Honduras vượt qua khó khăn về kinh tế toàn cầu một cách dễ dàng.
Guatemala cũng nằm trong danh sách các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới. Vào năm 2016, sản lượng cà phê của quốc gia này là 204.000 tấn và vẫn ổn định trong những năm gần đây. Cà phê được trồng phổ biến tại khu vực có nhiệt độ từ 16 đến 32 độ C và độ cao từ 500 đến 5.000 mét trên mực nước biển. Ở khu vực Trung Mỹ, Guatemala là nước sản xuất cà phê đứng thứ 2 sau Honduras.
Cà phê là mặt hàng được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới chỉ sau dầu mỏ. Và trên đây là 10 quốc gia có sản lượng cà phê lớn nhất thế giới. Việt Nam với thế mạnh đứng thứ 2 trên đầu trường cà phê thế giới sẽ mang đến nhiều tiềm năng làm giàu từ cây trồng này. Nếu bạn muốn tìm một hướng kinh doanh mới với cây cà phê, hãy liên hệ để được Học Viện Cà Phê tư vấn hoàn toàn miễn phí nhé!