Trong bài viết dưới đây, SBLAW xin giới thiệu 3 mẫu hợp đồng tư vấn thiết kế và kiến trúc cho cá nhân và doanh nghiệp mới nhất 2024. Mẫu hợp đồng tư vấn này được thiết kế dành riêng cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp dễ dàng thỏa thuận và ký kết hợp đồng tư vấn với các nhà cung cấp dịch vụ.
Trong bài viết dưới đây, SBLAW xin giới thiệu 3 mẫu hợp đồng tư vấn thiết kế và kiến trúc cho cá nhân và doanh nghiệp mới nhất 2024. Mẫu hợp đồng tư vấn này được thiết kế dành riêng cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp dễ dàng thỏa thuận và ký kết hợp đồng tư vấn với các nhà cung cấp dịch vụ.
Hôm nay, ngày … tháng … năm 2013, tại Văn phòng Công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . , chúng tôi gồm các bên dưới đây:
........................... .......................................................
......................... Chức vụ: Giám đốc......................
Địa chỉ : ....................................................................................................................
Mã số thuế : ............................................................ .......................................................
Tài khoản số : ............................................................ tại ngân hàng: ...............................
......................................................................................................................
Điện thoại :............................................................. Fax: ...............................................
Người đại diện : Ông..................................... Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ : 158 Trấn vũ Ba đình Hà nội
Mã số thuế : 0103965761
Tài khoản số : 98985099
Tại ngân hàng : TMCP Á châu – PGD cửa Bắc Hà nội
Điện thoại : 0422147692..................................... Fax: 0437152011
Chủ đầu tư và Tư vấn được gọi riêng là
Các Bên tại đây thống nhất thỏa thuận các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng như sau:
2.1 Phạm vi công việc của Tư vấn bao gồm như qui định tại phụ lục 1 hợp đồng này.
2.2 Sản phẩm của Hợp đồng:
- Báo cáo kết quả kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng tuân thủ các qui định của pháp luật về quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình trước khi đưa vào sử dụng;
- Báo cáo kết quả đánh giá, xác nhận toàn bộ công trình được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình;
- Báo cáo kết quả kiểm tra lại (nếu có);
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/04/2011 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
- Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/04/2011 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
3.1. Bất cứ chỗ nào trong khi điều kiện này qui định việc đưa ra hoặc ban hành văn bản chấp thuận, chứng chỉ, đồng ý, quyết định, thông báo và yêu cầu thì các cách thông tin sẽ được qui định như sau:
- Bằng văn bản và chuyển tay (theo giấy biên nhận), gửi bằng đường bưu điện, bằng Fax, hoặc email. Được gửi, chuyển đến địa chỉ để thông tin được với người thừa nhận.
3.2. Nếu người nhận thông báo một địa chỉ khác thì sau đó thông tin phải được di chuyển theo địa chỉ mới.
7.1. Tư vấn đảm bảo rằng tất cả các công việc Tư vấn thực hiện theo hợp đồng này phải phù hợp với qui định tại phụ lục 1 và tuân thủ các qui chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và các qui định về tiêu chuẩn của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
7.2 Giao nộp cho Chủ đầu tư: Đảm bảo đúng tiến độ, bao gồm:
Như mục 2.2 (Sản phẩm của hợp đồng Điều 2);
Các văn bản cần thiết khác của các cấp liên quan đến dự án (nếu có);
7.3 Tư vấn phải thực hiện và chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm công việc của mình. Công việc được thực hiện bởi Tư vấn phải do các nhân sự chuyên môn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật, trình độ thực hiện, đáp ứng yêu cầu cuả hợp đồng.
7.4 Tư vấn sẽ thực hiện một cách chuyên nghiệp các công việc được đề cập đến trong hợp đồng này bằng tất cả các kỹ năng phù hợp, sự thận trọng, sự chuyên cần và thích ứng với các yêu cầu của Chủ đầu tư để hoàn thành hợp đồng. Tư vấn sẽ luôn luôn thông báo đầy đủ và kịp thời tất cả các thông tin liên quan đấn việc thực hiện hợp đồng cho Chủ đầu tư.
7.5 Tư vấn phải chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về mọi hoạt động do nhân lực của mình thực hiện.
7.6 Tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo qui định pháp luật;
7.7 Tư vấn phải tự thu xếp phương tiện đi lại, chỗ ăn ở khi phải làm việc xa trụ sở của mình;
7.8 Tư vấn phải có trách nhiệm bảo mật các tài liệu, thông tin liên quan đến hợp đồng;
7.9 Thu nhập các thông tin cần thiết:
Tư vấn phải xem xét lại các điều kiện tự nhiên của công trường và các tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp.
Trong phạm vi kiến thức và kinh nghiệm tốt nhất của mình, Tư vấn phải thu thập các thông tin liên quan đến toàn bộ các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tiến độ, giá trị hợp đồng hoặc trách nhiệm Tư vấn theo hợp đồng, hoặc rủi ro có thể phát sinh cho Tư vấn trong việc thực hiện các dịch vụ được qui định trong hợp đồng này.
9.1. Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng bởi Chủ đầu tư:
9.1.1 Tạm ngừng hợp đồng bởi Chủ đầu tư
Nếu Tư vấn không thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng, Chủ đầu tư có thể ra thông báo tạm ngừng công việc của Tư vấn và yêu cầu Tư vấn phải thực hiện và sửa chữa các sai sót trong khoảng thời gian hợp lý cụ thể.
9.1.2. Chấm dứt Hợp đồng bởi Chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ được quyền chấm dứt Hợp đồng nếu Tư vấn:
a. Không tuân thủ thực hiện các thông báo theo mục 9.1.1 [Tạm ngưng] nêu trên,
b. Bỏ dở công việc hoặc thể hiện rõ ràng ý định không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng,
c. Không có lý do chính đáng mà lại không tiếp tục thực hiện công việc,
d. Chuyển nhượng Hợp đồng mà không có sự thỏa thuận theo yêu cầu,
e. Bị phá sản hoặc vỡ nợ, bị đóng cửa, bị quản lý tài sản, phải thương lượng với chủ nợ hoặc tiếp tục kinh doanh dưới sự giám sát của người quản lý tài sản, người được ủy quyền hoặc người quản lý vì lợi ích của chủ nợ hoặc đã có hành động hoặc sự kiện nào xảy ra (theo các Luật được áp dụng) có ảnh hưởng tương tự tới các hoạt động hoặc sự kiện này, hoặc
Nếu có ở một trong những trường hợp này, Chủ đầu tư có thể, bằng cách thông báo cho Tư vấn trước 7 ngày chấm dứt Hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp (e), Chủ đầu tư có thể thông báo chấm dứt Hợp đồng ngay lập tức.
Sự lựa chọn của Chủ đầu tư trong việc quyết định chấm dứt Hợp đồng sẽ không được làm ảnh hưởng đến các quyền lợi khác của Chủ đầu tư theo Hợp đồng.
Sau khi chấm dứt Hợp đồng, Chủ đầu tư có thể tiếp tục hoàn thành công trình và/ hoặc sắp đặt cho các đơn vị khác thực hiện. Chủ đầu tư và các đơn vị này khi đó có thể sử dụng bất cứ tài liệu nào của Tư vấn hoặc do đại diện Tư vấn thực hiện theo hợp đồng.
9.2. Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng bởi Tư vấn:
9.2.1. Quyền tạm ngừng công việc của Tư vấn
Nếu Chủ đầu tư không tuân thủ Điều 4 [Giá trị hợp đồng và thanh toán hợp đồng] Tư vấn có thể, sau khi thông báo cho Chủ đầu tư không muộn hơn 7 ngày, sẽ tạm ngừng công việc (hoặc giảm tỷ lệ công việc) trừ khi và cho đến khi Tư vấn được tạm ứng, thanh toán theo các điều khoản của hợp đồng, tùy từng trường hợp và như đã mô tả trong thông báo.
Nếu Tư vấn tiếp đó nhận được chứng cứ hoặc được thanh toán (như đã nêu trong Khoản tương ứng và trong thông báo trên) trước khi thông báo chấm dứt hợp đồng hoặc trong 7 ngày sau khi thông báo cho Chủ đầu tư, Tư vấn phải tiếp tục tiến hành công việc trở lại như bình thường ngay khi có thể được.
Hành động của Tư vấn không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Tư vấn đối với các chi phí tài chính cho các khoản thanh toán bị chậm trễ và để chấm dứt Hợp đồng theo điểm 9.2.2 [Chấm dứt Hợp đồng bởi Tư vấn].
Nếu Tư vấn phải chịu sự chậm trễ và/hoặc các chi phí phát sinh là hậu quả của việc tạm ngừng công việc (hoặc do giảm tỷ lệ công việc) theo Khoản này, Tư vấn phải thông báo cho Chủ đầu tư và có quyền:
Gia hạn thời gian để bù cho sự chậm trễ như vậy, nếu việc hoàn thành đang hoặc sẽ bị chậm trễ; và
Thanh toán các chi phí đó cộng thêm lợi nhuận hợp lý, được tính vào giá trị hợp đồng.
Sau khi nhận được thông báo này, Chủ đầu tư sẽ đồng ý hoặc quyết định các vấn đề này.
9.2.2. Chấm dứt Hợp đồng bởi Tư vấn
Tư vấn có thể chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản trước cho Chủ đầu tư tối thiểu là 10 ngày trong các trường hợp quy định dưới đây:
(a) Chủ đầu tư không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào đến hạn cho Tư vấn theo hợp đồng này và không thuộc đối tượng tranh chấp theo Điều 4 [Giá trị hợp đồng và thanh toán hợp đồng] trong vòng 7 ngày sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của Tư vấn về những khoản thanh toán đã bị quá hạn,
(b) Chủ đầu tư về cơ bản không thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng,
(c) Do hậu quả của sự kiện bất khả kháng mà Tư vấn không thể thực hiện một phần quan trọng công việc trong thời gian không dưới 7 ngày,
(d) Chủ đầu tư bị phá sản, vỡ nợ, bị đóng cửa, bị quản lý tài sản phải điều đình với chủ nợ hoặc tiếp tục kinh doanh dưới sự điều hành của người được ủy thác hoặc người đại diện cho quyền lợi của chủ nợ hoặc nếu đã có hành động hoặc sự kiện nào đó xảy ra (theo các Luật hiện hành) có tác dụng tương tự tới các hành động hoặc sự kiện đó,
Trong bất cứ sự kiện hoặc trường hợp nào được nêu trên, Tư vấn có thể, bằng thông báo trước 7 ngày cho Chủ đầu tư để chấm dứt Hợp đồng.
Sự lựa chọn của Tư vấn để chấm dứt Hợp đồng sẽ không được làm ảnh hưởng đến các quyền lợi khác của bản thân mình theo Hợp đồng.
9.3. Thanh toán khi chấm dứt hợp đồng.
9.3.1. Nếu xảy ra một trong những trường hợp phải chấm dứt hợp đồng, một bên có thể thông báo cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng trước 7 ngày.
9.3.2 Tư vấn phải chuyển các tài liệu mà mình đã thực hiện được tại thời điểm chấm dứt hợp đồng cho Chủ đầu tư.
9.3.3. Sau khi chấm dứt hợp đồng Chủ đầu tư có thể tiếp tục thực hiện công việc hoặc sắp đặt cho đơn vị khác thực hiện. Chủ đầu tư và đơn vị này khi đó có thể sử dụng bất cứ tài liệu nào của Tư vấn đã được thực hiện hoặc đại diện Tư vấn thực hiện.
Ngoại trừ những nhiệm vụ được Chủ đầu tư yêu cầu, Tư vấn không được phép tiết lộ cho bên thứ ba nào về công việc của mình hoặc bất cứ thông tin nào liên quan đến Dự án/Công trình mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Chủ đầu tư.
11.1. Định nghĩa về bất khả kháng
“Bất khả kháng” là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như động đất, bảo, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; hoả hoạn; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh…và các thảm hoạ khác chưa lường hết trước được hoặc những yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam phù hợp với qui định của pháp luật;
11.2. Thông báo tình trạng bất khả kháng:
a. Nếu một trong hai bên vì điều kiện bắt buộc không thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm, công việc của mình do trường hợp bất khả kháng hoặc do bị ảnh hưởng bởi một bên khác theo hợp đồng thì trong vòng 48 (bốn mươi tám giờ ) sau khi sự cố xảy ra bên bị ảnh hưởng sẽ thông báo cho bên kia bằng văn bản toàn bộ sự việc chi tiết của trường hợp bất khả kháng,
b. Bên đó, khi đã thông báo, phải được miễn cho việc thực hiện công việc thuộc nghĩa vụ trong thời gian mà tình trạng bất khả kháng cản trở việc thực hiện của họ.
c. Khi trường hợp bất khả kháng xảy ra, thì không áp dụng đối với nghĩa vụ thanh toán tiền của bất cứ bên nào cho bên kia theo Hợp đồng.
d. Một bên phải gửi thông báo cho Bên kia khi không còn bị ảnh hưởng bởi tình trạnh bất khả kháng;
11.3. Trách nhiệm của các Bên trong trường hợp bất khả kháng:
a. Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp đồng.
b. Trong trường hợp xảy ra sự bất khả kháng thời gian thực hiện hợp đồng sẽ được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng mà bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện có nghĩa vụ theo hợp đồng của mình và sự cố này sẽ phải được giải quyết càng sớm càng tốt với tất cả nỗ lực và sự khẩn trương cần thiết với sự nỗ lực của cả hai bên.
11.4. Chấm dứt hợp đồng có lựa chọn và thanh toán:
Nếu trường hợp bất khả kháng xảy ra mà mọi nỗ lực của một Bên hoặc các Bên không đem lại kết quả và buộc phải chấm dứt công việc tại một thời điểm bất kỳ. Bên có thông báo sẽ gửi thông báo việc chấp dứt hợp đồng bằng văn bản cho bên kia và việc chấm dứt sẽ có hiệu lực trong vòng 10 ngày sau khi Bên kia nhận được thông báo. Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho Tư vấn các sản phẩm đã hoàn thành và đã được Chủ đầu tư xác nhận;
11.5. Nghĩa vụ thực hiện theo qui định của pháp luật:
Bất kể mọi quy định khác của Điều này, nếu một sự việc hay trường hợp ngoài khả năng kiểm soát của các Bên (bao gồm, nhưng không giới hạn ở bất khả kháng) xảy ra mà làm một hoặc hai Bên không thể hoặc không theo luật định để hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng của họ hoặc theo Luật điều chỉnh hợp đồng, mà các bên được quyền không phải tiếp tục thực hiện hợp đồng, trên cơ sở thông báo của bên này cho bên kia về sự việc hoặc trường hợp này thì các Bên sẽ hết nghĩa vụ tiếp tục thực hiện công việc này, mà không làm phương hại các quyền của bất kể bên nào.