Giáo Viên Hạng 3 Có Bằng Thạc Sĩ

Giáo Viên Hạng 3 Có Bằng Thạc Sĩ

Giáo viên mầm non có bằng thạc sĩ sẽ được giảm thời gian giữ hạng liền kề 3 năm khi thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I.

Giáo viên mầm non có bằng thạc sĩ sẽ được giảm thời gian giữ hạng liền kề 3 năm khi thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I.

CÓ TRƯỜNG HƠN 50% GIÁO VIÊN TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ

PGS-TS Nguyễn Thành Vinh, Trưởng phòng Sau ĐH Trường ĐH Sư phạm TP.HCM, cho biết: Vài năm gần đây, số lượng học viên học cao học lấy bằng thạc sĩ các ngành thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục và đào tạo GV tại trường tăng lên đáng kể. Chẳng hạn, năm 2023 là 383 thạc sĩ, tăng 35 - 37% so với năm 2022 (277 học viên), năm 2024 chỉ tiêu trường đặt ra cho các ngành đào tạo GV là 443, tăng 15% so với năm trước.

Cô Mai Thị Châu (đeo kính), giáo viên Trường tiểu học Bành Văn Trân (Q.Tân Bình, TP.HCM), học cao học vì yêu thích việc học và muốn có thêm kiến thức, phương pháp phục vụ công tác giảng dạy

"GV đi học thạc sĩ trải dài từ bậc mầm non, tiểu học, THCS cho tới THPT. Những GV trực tiếp đứng lớp thì tập trung vào các ngành về lý luận và phương pháp dạy học, các ngành liên quan đến chuyên môn giảng dạy. Thầy cô muốn có kiến thức về quản lý thì học ngành quản lý giáo dục", PGS-TS Nguyễn Thành Vinh thông tin.

Tiến sĩ Trần Hữu Duy, Trưởng phòng Đào tạo Trường ĐH Đà Lạt, cho hay số lượng GV phổ thông đi học thạc sĩ tại trường ở các ngành khoa học cơ bản và ngành liên quan chuyên môn giảng dạy chiếm tỷ lệ rất cao, như toán giải tích, vật lý kỹ thuật, hóa phân tích, văn học VN, lịch sử VN, ngôn ngữ Anh...

Chia sẻ về vấn đề này, bà Phạm Thị Bé Hiền, Hiệu trưởng Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong (TP.HCM), thông tin: "Trường có tổng số 140 GV thì có 1 tiến sĩ, 1 đang là nghiên cứu sinh và tỷ lệ có trình độ thạc sĩ là hơn 50%. Đặc biệt, các thầy cô trẻ rất có tinh thần học tập nâng cao trình độ. Trường luôn tạo điều kiện về thời gian để thầy cô đi học". Theo bà Hiền, trong môi trường giáo dục, dù ở bối cảnh nào thì GV cũng cần nâng cao trình độ và môn học nào cũng cần để nâng cao chất lượng giảng dạy, nên việc GV có ý thức đi học là điều rất đáng quý.

Thạc sĩ Nguyễn Thanh Hải, Hiệu trưởng Trường THPT Trương Định (Tiền Giang), cho biết hiện nay trường có 90 GV thì hơn 35% thầy cô có bằng thạc sĩ. "Tỷ lệ này tăng lên hằng năm, chẳng hạn năm 2023 tăng 30% so với năm 2022. GV tự giác nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu, thích nghi với sự thay đổi, phát triển của giáo dục là điều rất cần thiết. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích, động viên các thầy cô đi học, đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện về mặt thời gian", thạc sĩ Hải cho hay.

Tại Trường THPT Bùi Thị Xuân (TP.HCM), tỷ lệ GV có trình độ thạc sĩ là 40% trên tổng số hơn 100 GV. Ông Nguyễn Duy Tâm, Phó hiệu trưởng nhà trường, thông tin: "Không chỉ GV trẻ mà thầy cô công tác nhiều năm tại trường cũng đi học thạc sĩ. Hiện nay có một số GV làm nghiên cứu sinh tiến sĩ. Bên cạnh việc hỗ trợ về thời gian, trường cũng hỗ trợ thầy cô một khoản kinh phí".

Ông Trần Tâm, Hiệu trưởng Trường tiểu học Bành Văn Trân (Q.Tân Bình, TP.HCM), cho biết trường hiện có 2 GV trình độ thạc sĩ. "Mặc dù đi học tốn tiền mà lương thạc sĩ, cử nhân không có gì khác nhau, nhưng các GV tự giác đi học vì muốn đáp ứng yêu cầu thực tế, mở rộng kiến thức phục vụ ngành giáo dục. Vì thế, trường rất khuyến khích và hỗ trợ thời gian, tạo điều kiện cho GV đi học", ông Tâm chia sẻ.

Viên chức dinh dưỡng hạng 2 bắt buộc phải có bằng thạc sĩ?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 28/2015/TTLT-BYT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 03/2022/TT-BYT quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức dinh dưỡng hạng 2 như sau:

Như vậy, viên chức dinh dưỡng hạng 2 phải có bằng thạc sĩ trở lên nhóm ngành dinh dưỡng. Nếu không có băng thạc sĩ thì có thể thay thế bởi bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1.

Giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông hạng III có bằng thạc sĩ được giảm thời gian giữ hạng chức danh

Giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông hạng III có bằng thạc sĩ sẽ được giảm thời gian giữ hạng 3 năm khi thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I.

Khoản 4 Điều 10 văn bản hợp nhất Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập quy định:

"Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) nếu đã có bằng thạc sĩ đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm k khoản 4 Điều 4 Thông tư này".

Cùng với đó, khoản 2 Điều 9 văn bản hợp nhất Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập quy định:

Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) nếu đã có bằng thạc sĩ, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học phổ thông hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

Giáo viên mầm non hạng I, mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38 (còn giáo viên mầm non hạng II, mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Giáo viên mầm non hạng III, mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89).

Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38 (còn giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).

Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38 (còn giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).

Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38 (còn giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).

Mới đây, Bộ GD-ĐT thông tin: Quy mô đào tạo thạc sĩ có xu hướng tăng đều trở lại ở tất cả khối ngành. Trong đó, tăng mạnh nhất là khối ngành đào tạo giáo viên (GV), tăng 3.353 học viên thạc sĩ (34,79%) so với năm 2023. Ở bậc tiến sĩ, tăng 350 nghiên cứu sinh (51,32%)...