Phiên làm việc của bạn đã hết hạn. Vui lòng tải lại trang và thử lại.
Phiên làm việc của bạn đã hết hạn. Vui lòng tải lại trang và thử lại.
1- Dānakusala: Phước-thiện bố-thí.
2- Sīlakusala: Phước-thiện giữ-giới.
3- Bhāvanākusala: Phước-thiện hành-thiền.
4- Apacāyanakusala: Phước-thiện cung-kính.
5- Veyyāvaccakusala: Phước-thiện hỗ-trợ.
6- Pattidānakusala: Phước-thiện hồi-hướng.
7- Pattānumodanakusala: Phước-thiện hoan-hỷ.
8- Dhammassavanakusala: Phước-thiện nghe-pháp.
9- Dhammadesanākusala: Phước-thiện thuyết-pháp.
10- Diṭṭhijukammakusala: Phước-thiện chánh-kiến.
Mười phước-thiện gom lại thành 3 nhóm phước-thiện chính có điểm tương tự giống nhau:
1- Nhóm phước-thiện bố-thí gồm có 3 loại phước-thiện là dānakusala: phước-thiện bố-thí, pattidānakusala: phước-thiện hồi-hướng, pattānumodanākusala: phước-thiện hoan-hỷ.
2- Nhóm phước-thiện giữ-giới gồm có 3 loại phước-thiện là sīlakusala: phước-thiện giữ-giới, apacāyana-kusala: phước-thiện cung-kính và veyyāvaccakusala: phước-thiện hỗ-trợ.
3- Nhóm phước-thiện hành-thiền gồm có 4 loại phước-thiện là bhāvanākusala: phước-thiện hành-thiền, dhammassavanakusala: phước-thiện nghe-pháp, dhamma-desanākusala: phước-thiện thuyết-pháp, diṭṭhijukamma-kusala: phước-thiện chánh-kiến.
1- Nhóm phước-thiện bố-thí gồm có 3 loại phước-thiện là dānakusala: phước-thiện bố-thí, pattidāna-kusala: phước-thiện hồi-hướng và pattānumodanā-kusala: phước-thiện hoan-hỷ.
Trong nhóm phước-thiện bố-thí này có 2 phước-thiện là pattidānakusala và pattānumodanākusala đều có 2 pháp nghịch là macchariya: tâm keo kiệt bủn xỉn trong của cải tài sản của mình và issā: tâm ganh tị trong của cải tài sản hay tài đức của người khác giống như phước-thiện bố-thí.
Vì vậy, 3 loại phước-thiện là dānakusala: phước-thiện bố-thí, pattidānakusala: phước-thiện hồi-hướng và pattānumodanākusala: phước-thiện hoan-hỷ này có điểm tương tự giống nhau, nên gom chung vào nhóm phước-thiện bố-thí (dānamayakusala).
2- Nhóm phước-thiện giữ-giới gồm có 3 phước-thiện là sīlakusala: phước-thiện giữ-giới, apacāyanakusala: phước-thiện cung-kính và veyyāvaccakusala: phước-thiện hỗ-trợ. Trong nhóm này, sīlakusala: phước-thiện giữ-giới đó là cetanā: tác-ý tâm-sở trong đại-thiện-tâm giữ gìn thân và khẩu tránh xa 3 thân hành-ác, tránh xa 4 khẩu nói-ác, làm cho thân và khẩu đàng hoàng.
* Apacāyanakusala: phước-thiện cung-kính đối với những bậc đáng tôn kính, cung-kính đối với tất cả mọi người đáng cung-kính. Người có pháp cung-kính biểu hiện bằng thân cung-kính lễ bái cúng dường, bằng khẩu cung-kính nói lời lễ độ, v.v…
* Veyyāvaccakusala: Phước-thiện hỗ-trợ trong mọi việc thiện của người khác. Người có pháp hỗ-trợ trong mọi việc phước-thiện của người khác, biểu hiện bằng thân tận tình giúp đỡ mọi người, bằng khẩu chân tình nói lời chỉ dẫn mọi người.
Apacāyanakusala: phước-thiện cung-kính và veyyā- vaccakusala: phước-thiện hỗ-trợ là 2 phước-thiện thuộc về carittasīla: giới nên hành của chư bậc xuất gia tỳ-khưu, sa-di và người tại-gia là cận-sự-nam, cận-sự-nữ.
Vì vậy, 3 loại phước-thiện là sīlakusala: phước-thiện giữ-giới, apacāyanakusala: phước-thiện cung-kính và veyyāvaccakusala: phước-thiện hỗ-trợ này có điểm tương tự giống nhau, nên gom chung vào nhóm phước-thiện giữ-giới (sīlamayakusala).
3- Nhóm phước-thiện hành-thiền gồm có 4 phước-thiện là bhāvanākusala: phước-thiện hành-thiền, dham-massavanakusala: phước-thiện nghe-pháp, dhamma-desanākusala: phước-thiện thuyết-pháp và diṭṭhiju-kammakusala: phước-thiện chánh-kiến. Trong nhóm này, dhammassavanakusala: phước-thiện nghe-pháp, dhammadesanākusala: phước-thiện thuyết-pháp và diṭṭhijukammakusala: phước-thiện chánh-kiến có trạng-thái làm cho thiện-pháp bậc cao phát sinh lên đầu tiên, rồi làm cho thiện-pháp ấy phát triển giống như bhāvanākusala: phước-thiện hành-thiền là thực-hành pháp-hành thiền-định và thực-hành pháp-hành thiền-tuệ.
Vì vậy, 4 loại phước-thiện là bhāvanākusala: phước-thiện hành-thiền, dhammassavanakusala: phước-thiện nghe-pháp, dhammadesanākusala: phước-thiện thuyết-pháp và diṭṭhijukammakusala: phước-thiện chánh-kiến này có trạng-thái tương tự giống nhau, nên gom chung vào nhóm phước-thiện hành-thiền (bhāvanāmaya-kusala).
Tuy nhiên, dhammadesanākusala và diṭṭhijukamma-kusala được ghép theo Phật-ngôn và Chú-giải như sau:
“Sabbadānaṃ dhammadānaṃ jināti”(1)
.Pháp-thí là cao thượng hơn tất cả mọi sự bố-thí.
Như vậy, dhammadesanākusala: phước-thiện thuyết-pháp được ghép vào với dānakusala: phước-thiện bố-thí.
* Chú-giải Pāḷi, bộ Pāthikavaggaṭṭhakathā, Kinh Saṅgītisuttavaṇṇanā giảng giải rằng:
“Diṭṭhijukammaṃ sabbesaṃ niyāmalakkhaṇaṃ”(2)
Diṭṭhijukammakusala: Phước-thiện chánh-kiến có trạng-thái điều hòa và hỗ-trợ cho tất cả 10 phước-thiện puññakriyāvatthu.
Như vậy, diṭṭhijukamma: phước-thiện chánh-kiến được ghép vào với nhóm phước-thiện bố-thí (dānamaya-kusala), nhóm phước-thiện giữ-giới (sīlamayakusala) và nhóm phước-thiện hành-thiền (bhāvanāmayakusala).
* Nếu thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí, hành-giả thực-hành pháp-hành giữ-giới, hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định, thực-hành pháp-hành thiền-tuệ có diṭṭhijukamma: phước-thiện chánh-kiến hỗ-trợ thì nhóm phước-thiện bố-thí, nhóm phước-thiện giữ-giới, nhóm phước-thiện hành-thiền, các phước-thiện ấy thuộc về đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, có đủ 3 nhân: vô-tham, vô-sân, vô-si (trí-tuệ).
* Nếu đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ ấy có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người tam-nhân (tihetukapuggala) có đủ 3 thiện-nhân là vô-tham, vô-sân, vô-si (trí-tuệ).
Hoặc tái-sinh kiếp sau hoá-sinh làm vị thiên-nam tam-nhân hoặc vị thiên-nữ tam-nhân trên cõi trời dục-giới, có nhiều oai lực, có hào quang rực rỡ, chói lọi khắp mọi nơi, …
* Nếu thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí, hành-giả thực-hành pháp-hành giới, hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định, thực-hành pháp-hành thiền-tuệ không có diṭṭhi-jukamma: phước-thiện chánh-kiến hỗ-trợ thì nhóm phước-thiện bố-thí, nhóm phước-thiện giữ-giới, nhóm phước-thiện hành-thiền, các phước-thiện ấy thuộc về đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, chỉ có 2 nhân là vô-tham và vô-sân, không có vô-si (trí-tuệ).
* Nếu đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ ấy có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người nhị-nhân (dvihetukapuggala) chỉ có 2 thiện-nhân là vô-tham và vô-sân, không có vô-si (trí-tuệ).
Hoặc tái-sinh kiếp sau hoá-sinh làm vị thiên-nam nhị-nhân hoặc vị thiên-nữ nhị-nhân trên cõi trời dục-giới, có ít oai lực, có ít hào quang, …
Cho nên, diṭṭhijukamma: phước-thiện chánh-kiến có vai trò quan trọng hỗ-trợ trong khi tạo phước-thiện nào trong 10 loại phước-thiện, để cho phước-thiện ấy trở thành cao quý, có nhiều quả báu cao quý đáng hài lòng hoan-hỷ trong kiếp hiện-tại và vô số kiếp vị-lai.
– Này ông phú hộ! Chuyện đã từng có, một Bà-la-môn tên Velāma (tiền-kiếp của Đức-Phật Gotama) tạo phước-thiện đại-thí như vầy:
– Bố-thí 84.000 mâm vàng đầy vàng bạc (rūpiya).
– Bố-thí 84.000 mâm vàng bạc (rūpiya) đầy vàng.
– Bố-thí 84.000 mâm đồng đầy bạc.
– Bố-thí 84.000 con voi gồm đầy đủ đồ trang sức làm bằng vàng.
– Bố-thí 84.000 chiếc xe được bao bọc bằng da sư tử, da cọp,…
– Bố-thí 84.000 con bò sữa cùng với đồ đựng sữa bằng bạc,…
– Bố-thí 84.000 cô gái trẻ đẹp cùng với đồ trang sức ngọc maṇī,…
– Bố-thí 84.000 chiếc ghế ngồi được trang hoàng bằng những thứ quý giá,…
– Bố-thí 84.000 x 10.000.000 vải đủ loại đặc biệt.
Ngoài ra, bố-thí đồ ăn, đồ uống, các đồ dùng khác nhiều như nước sông chảy không sao kể xiết.
– Này ông phú hộ! Trong thời quá khứ ấy, Như-Lai là vị Bà-la-môn Velāma tạo phước-thiện đại-thí, nhưng không có bậc xứng đáng cúng dường (thời đại không có Đức-Phật và chư Đại-đức tỳ-khưu-Tăng).
Ngày đăng: 12/07/2024 - Mã tin: 69355555
Công ty CP thiết bị dầu khí Việt Mỹ ở KCN Mỹ Phước 3 cần tuyển 2 tạp vụ xoay ca theo tuần:-Thời gian: Ca 1: từ 6h đến 14h và Ca 2: từ 11h30 đến 19h30-Mô tả công việc:Công việc quét lau dọn, vệ sinh các khu vực văn phòng, toilet.Rửa chén bát, dọn dẹp nhà ăn.Thu gom rác các khu vực văn phòng, nhà ăn, và xung quanh xưởng.-Yêu cầu: Siêng năng, chịu khó.-Chính sách phúc lợi:Lương tháng 13, 14 theo quy định của công ty.Thưởng lễ,tết,...và phụ cấp theo quy định công ty.Bảo hiểm đầy đủ theo quy định của Nhà nước (BHXH, BHYT, BHTN), và gói bảo hiểm CSSK 24/7 của Bảo hiểm Quân Đội MIC.
Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.
Để có được sự nhận thức so sánh về phước-thiện và quả của phước-thiện hoặc đại-thiện-nghiệp và quả của đại-thiện-nghiệp của 3 nhóm phước-thiện là nhóm phước-thiện bố-thí (dānamayakusala), nhóm phước-thiện giữ-giới (sīlamayakusala), nhóm phước-thiện hành-thiền (bhāvanāmayakusala), qua sự tìm hiểu bài kinh Velāmasutta(1) được tóm lược như sau:
Một thuở nọ, Đức-Thế-Tôn ngự tại ngôi chùa Jetavana của ông phú hộ Anāthapiṇḍika gần kinh-thành Sāvatthi. Khi ấy, ông phú hộ Anāthapiṇḍika đến hầu đảnh lễ Đức-Thế-Tôn xong, ngồi một nơi hợp lẽ, Đức-Thế-Tôn hỏi ông phú hộ Anāthapiṇḍika rằng:
– Này ông phú hộ! Trong gia đình ông vẫn còn tạo phước-thiện bố-thí phải không?
Ông phú hộ Anāthapiṇḍika kính bạch rằng:
– Kính bạch Đức-Thế-Tôn, trong gia đình con vẫn còn tạo phước-thiện bố-thí, nhưng sự bố-thí ấy của con hiện nay là quá tầm thường, chỉ có cơm nấu bằng gạo lép và nước cải ngâm mà thôi.
Qua bài kinh Velāmasutta để có sự nhận thức so sánh về phước-thiện và quả của phước-thiện như sau:
* Thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí với đại-thiện-tâm cung-kính, có nhiều phước-thiện bố-thí, có nhiều quả báu của phước-thiện bố-thí hơn thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí với đại-thiện-tâm không cung-kính.
* Thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí trong Phật-giáo dù ít với thời gian ngằn, vẫn có nhiều phước-thiện bố-thí cao quý, có nhiều quả báu của phước-thiện bố-thí cao quý hơn thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí ngoài Phật-giáo dù nhiều với thời gian lâu dài, vẫn có ít phước-thiện bố-thí, có ít quả báu của phước-thiện bố-thí.
* Thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí cúng dường dù ít đến một bậc có giới-đức cao thượng, vẫn có nhiều phước-thiện bố-thí cao quý, có nhiều quả báu của phước-thiện bố-thí cao quý hơn thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí dù nhiều đến nhiều người không có giới-đức.
* Thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí cúng dường dù ít đến một bậc có ân-đức càng cao thượng thì càng có nhiều phước-thiện bố-thí cao quý hơn nữa, có nhiều quả báu của phước-thiện bố-thí cao quý hơn nữa.
* Người cận-sự-nam, cận-sự-nữ có đức-tin trong sạch nơi Tam-bảo: Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo, Đức-Tăng-bảo, kính xin thọ phép quy-y Tam-bảo là quy-y Đức-Phật-bảo, quy-y Đức-Pháp-bảo, quy-y Đức-Tăng-bảo, có phước-thiện cao quý, có nhiều quả báu của phước-thiện cao quý hơn thí-chủ tạo phước-thiện bố-thí dù nhiều trong thời gian lâu dài, hoặc xây dựng chỗ ở to lớn, rồi làm lễ dâng cúng-dường đến chư tỳ-khưu-Tăng tứ phương thọ nhận.
* Người cận-sự-nam, cận-sự-nữ có đức-tin trong sạch nơi Tam-bảo, kính xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ-trì ngũ-giới, rồi giữ gìn ngũ-giới được trong sạch và trọn vẹn, có phước-thiện giữ giới cao quý, có nhiều quả báu của phước-thiện giữ giới cao quý.
* Hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định với đề-mục niệm rải tâm-từ đến tất cả chúng-sinh vô-lượng dù trong thời gian khoảnh khắc ngửi mùi thơm, cũng có nhiều phước-thiện cao quý, có nhiều quả báu cao quý hơn phước-thiện thọ trì giữ-giới được trong sạch và trọn vẹn.
* Hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-tuệ, có trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ sự sinh, sự diệt của sắc-pháp, danh-pháp tam-giới, có trí-tuệ-thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ 3 trạng-thái-chung: trạng-thái vô-thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã của sắc-pháp, danh-pháp, … dù trong thời gian khoảnh khắc búng đầu ngón tay, cũng có nhiều phước-thiện cao quý, có nhiều quả báu cao quý hơn phước-thiện thực-hành pháp-hành thiền-định với đề-mục niệm rải tâm-từ đến tất cả chúng-sinh vô-lượng.
Như vậy, người thiện nào tạo phước-thiện nào, có được nhiều hoặc ít phước-thiện ấy, có quả báu nhiều hoặc ít của phước-thiện ấy là hoàn toàn tùy thuộc vào đối-tượng với đại-thiện-tâm bậc cao hoặc đại-thiện-tâm bậc thấp đối với người thiện ấy trải qua 3 thời-kỳ tác-ý:
– Pubbacetanā: tác-ý trước khi tạo phước-thiện ấy.
– Muñcacetanā: tác-ý đang khi tạo phước-thiện ấy.
– Aparacetanā: tác-ý sau khi tạo phước-thiện ấy.